DANH MỤC SÁCH VIẾT VỀ ẤN ĐỘ
III. VĂN HỌC
- Hãy cứ khát khao hãy mãi dại khờ, Rashmi Bansal (Hương Linh dịch), Công ty Văn hóa sáng tạo Trí Việt, 2015, 302 trang.
- Heinrich Heine, Kalidasa Fedor, Dostoievsky, Hoàng Xuân Nhị - Nguyễn Xuân Sanh – Nguyễn Tuân, NXB Ủy ban bảo vệ hòa bình thế giới của Việt Nam, 1957, 45 trang.
- Hồi ký của thủ tướng Nehru, Nehru Jawaharial, NXB Từ điển Bách khoa, 2006, 586 trang.
- Hợp tuyển văn học Ấn Độ, Lưu Đức Trung – Phan Thu Hiền, NXB Giáo dục, 2007, 383 trang.
- Hợp tuyển văn học Châu Á – T.2: Văn học Ấn Độ, Lưu Đức Trung, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, 517 trang.
- Kết cấu nghệ thuật của sử thi Ramayana Ấn Độ, Lê Thị Bích Thủy, LATS Ngữ văn: 62.22.32.01 – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2012, 150 trang.
- Khảo cứu về văn học Pàli, Thích Tâm Minh, NXB Phương Đông – Cà Mau, 2006, 451 trang.
- Khi yêu cần nhiều dũng cảm, Chetan Bhaqat (Nguyễn Thị Hương Thảo dịch), NXB Hội Nhà văn – Công ty Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam, 2015, 434 trang.
- Kho báu: Truyện tranh, Bích Ngọc, NXB Phụ nữ, 2015,
- Kho tàng truyện cổ tích Ấn Độ: T.2: Shanka, Anil Vyas, NXB Văn hóa Thông tin, 2003, 105 trang.
- Khu vườn bí mật, Frances Hodgson Burnett (Nguyễn Tuấn Khanh dịch), NXB Văn học, 2007, 368 trang.
- Kim: Truyện vừa, Rudyard Kipling (Phạm Đăng Phụng dịch), NXB Văn hóa Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh, 1998, 209 trang.
- Kỷ niệm Ấn Độ: Bút ký, Tô Hoài, NXB Lao động, 1987, 171 trang.
- Lịch sử văn học thế giới, Viện Văn học thế giới A.M. Gorky, 1135 trang.
- Lính mới: Tiểu thuyết, Baren Baxu (Xuân Du – Lưu Ly dịch), NXB Văn học, 1962, 320 trang.
- Lời dâng: Thơ, Rabindranath Tagore (Đỗ Khánh Hoan dịch), NXB Đà Nẵng, 2001, 125 trang.
- Lược truyện Đức Phật Thích Ca, Jonathan Ladaw (Thích Chân Tính dịch), NXB Văn hóa Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh, 2008, 167 trang.
- Lưới trời Đế Thích, Francis H. Cook, NXB Tôn giáo, 2006, 279 trang.
- Mahabharata: Sử thi Ấn Độ, Cao Huy Đỉnh – Phạm Thủy Ba, 651 trang.
- Mảnh trăng non: Thơ, Rabindranath Tagore (Phạm Hồng Dung – Phạm Bích Thủy dịch), NXB Đà Nẵng, 1997, 94 trang.
- Mây và mặt trời: Truyện ngắn, Rabindranath Tagore (Hoàng Cường – Nguyên Tâm dịch), NXB Văn học, 1986, 366 trang.
- Mơ được sống vùng đất khác: Thơ, Rati Saxena (Phạm Văn Bình dịch), NXB Hội Nhà văn, 2015, 187 trang.
- Món quà của Chúa, Bibi Bero (Nguyễn Quang Huy dịch), NXB Kim Đồng, 2007, 48 trang.
- Một bức thư tình: Tập truyện ngắn của các nhà văn Ấn Độ, Ba Lan, Mỹ và Úc, Cờrisăn Chănđa - Matây Xờlômchinski - U. Đuboa (Duy Cương dịch), NXB Thanh niên, 1957, 70 trang.
- Một cuộc đời một ngôi sao: Cuộc đời của tôn giả Xá Lợi Phất, Minh Đức Triều Tâm Ảnh, NXB Văn học, 2016, 458 trang.
- Một đêm duy nhất, Rabindranath Tagore (Nguyễn Bích Lan – Lê Ngọc Anh dịch), NXB Phụ nữ, 2013, 247 trang.
- Một số đặc điểm thi pháp kịch Tagore, Nguyễn Phương Liên, LATS Văn học: 60.22.32.01 – Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2014, 164 trang.
- Mùa tôm: Tiểu thuyết: Giải thưởng Viện Hàn lâm Văn học Ấn Độ (1957), Thakagi Xivaxankara Pillai (Hoàng Cường dịch), NXB Hội Nhà văn, 1999, 247 trang.
- Mùi hương trầm: Ký sự du hành tại Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Tạng, Nguyễn Tường Bách, NXB Phương Đông – Cà Mau, 2015, 439 trang.
- Mười hai sử thi huyền thoại, Phan Quang, 499 trang.
- Mỹ cảm về sự không tịch trong thơ thiền thời Lý - Trần ở Việt Nam, Võ Phước Lộc, LATS Ngữ văn: 62.22.01.21 – Học viện Khoa học xã hội, 2015, 200 trang.
- Nàng Biôdini: Tiểu thuyết, Rabindranath Tagore (Hồng Tiến – Mạnh Chương dịch), NXB Đà Nẵng, 1989, 335 trang.
- Nàng Cinca độn bụng..., Shanti Swaroop Bauddh (Chơn Trí Tín – Hạnh Phụng dịch), NXB Thời đại, 2014, 46 trang.
- Nàng Hằng Hà: Truyện tranh thần thoại Ấn Độ, Hữu Ngọc, NXB Kim Đồng, 1989, 27cm.
- Ngày đẹp hơn sẽ tới, Chetan Bhagat (Phạm Hồng Anh dịch), Công ty Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam, 2016, 405 trang.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật trong sử thi Ramayana, Nguyễn Thị Mai Liên, 1998, 24 trang.
- Nghìn lẻ một ngày, Rouz – Hezary (Mai Khanh dịch), NXB Tân Việt, 1944, 234 trang.
- Ngón tay chỉ đường, Bhagwan Shree Rajneesh (Thích Nữ Minh Tâm dịch), NXB Văn hóa Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh, 2006, 146 trang.
- Ngụ ngôn Ấn Độ, Văn Tiệp, NXB Kim Đồng, 2000, 159 trang.
- Ngụ ngôn cổ điển phương Đông, Hữu Tuấn, NXB Văn học, 2002, 319 trang.
- Người dẫn đường: Tiểu thuyết, R. K. Narayan (Phương Văn dịch), NXB Giáo dục, 1986, 327 trang.
- Người đàn ông dưới giếng, Bibi Bero (Nguyễn Thị Phan Tâm dịch), NXB Kim Đồng, 2007, 48 trang.
- Người đứng một chân: Những truyện viết từ Ấn Độ, Hồ Anh Thái, NXB Trẻ Tp.Hồ Chí Minh, 1995, 188 trang.
- Người giúp việc tinh nghịch, Bibi Bero (Đào Kim Anh dịch), NXB Kim Đồng, 2007, 48 trang.
- Nhà lý luận và phê bình văn học thế kỷ XX, Nguyễn Thị Khánh, 416 trang.
- Những bí ẩn của thế giới, Hubert Ben Kemoun (Phạm Văn Uyển dịch), NXB Kim Đồng, 1999, 46 trang.
- Những bức thư gửi con gái, Jawaharlal Nehru (Hoàng Minh dịch), NXB Thế giới, 1998, 217 trang.
- Những chuyến phiêu lưu của công chúa Zara: Truyện tranh, Sarrah Yusuf (Minh Anh dịch), NXB Phụ nữ, 2015, 98 trang.
- Những cuộc phiêu lưu của đức vua Vicram: Truyện cổ tích Ấn Độ, Trần Thị Huế, NXB Phụ nữ, 1996, 175 trang.
- Những kiệt tác văn chương thế giới: T.2 Văn chương Á - Úc - Phi - Mỹ Latinh, Hoàng Nhân, NXB Thanh niên, 1997, 454 trang.
- Những lá thư người cha gửi con gái, Jawaharlal Nehru (Thái Văn Chải dịch), NXB Trẻ Tp.Hồ Chí Minh, 1996, 116 trang.
- Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, Đặng Đức An, NXB Giáo dục, 2003, 295 trang.
- Những ô cửa màu xanh: Tập truyện ngắn thế giới, Mighen Acghelec, NXB Hội Nhà văn: Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, 2002, 727 trang.
- Những truyện kể của Vêtala: Truyện cổ dân gian Ấn Độ, 252 trang.
- Nỗi khát khao thầm lặng: Tiểu thuyết, Markandaya K., NXB Phụ nữ, 1986, 239 trang.
- Panchatantra : Thuật xử thế Ấn Độ, Huỳnh Ngọc Trảng – Phạm Thiếu Hương – Nguyễn Tuấn, NXB Đồng Nai, 2000, 343 trang.
- Phát hiện Ấn Độ: Tự truyện (Tập 1), Jawaharlal Nehru (Phạm Thủy Ba dịch), NXB Văn học, 1997, 500 trang.
- Phát hiện Ấn Độ: Tự truyện (Tập 2), Jawaharlal Nehru (Phạm Thủy Ba dịch), NXB Văn học, 1997, 453 trang.
- Phát hiện Ấn Độ: Tự truyện (Tập 3), Jawaharlal Nehru (Phạm Thủy Ba dịch), NXB Văn học, 1997, 371 trang.
- Phong cách nghệ thuật R. Tagore trong truyện ngắn, Lê Thanh Huyền, LATS Ngữ văn: 62.22.32.01 – Học viện Khoa học xã hội, 2011, 208 trang.
Trung tâm Nghiên cứu Ấn Độ