Tình hình phát triển năng lượng quốc gia và năng lượng tái tạo Việt Nam (Phần 2)
4.2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát: Huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế cho phát triển năng lượng để đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng với chất lượng ngày càng cao và mức giá hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; sử dụng đa dạng và hợp lý các nguồn năng lượng sơ cấp trong và ngoài nước; đẩy mạnh các hoạt động sử dụng hiệu quả năng lượng và khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo nhằm góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu, giảm nhẹ biến đổi khí hậu, tăng cường bảo vệ môi trường và hoàn thành các mục tiêu phát triển năng lượng - kinh tế - xã hội bền vững; từng bước xây dựng các thị trường năng lượng cạnh tranh nhằm tăng hiệu quả hoạt động và khuyến khích đầu tư phát triển năng lượng sạch.
b) Các mục tiêu cụ thể:
Một là, cung cấp đủ nhu cầu các dạng năng lượng trong nước, đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7 %/năm trong giai đoạn 2016-2035.
Hai là, tổng cung cấp năng lượng sơ cấp năm 2025 đạt từ 137-147 triệu tấn dầu tương đương; năm 2035 từ 218-238 triệu tấn dầu tương đương. Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng năm 2025 đạt từ 83-89 triệu tấn dầu tương đương; năm 2035 từ 121-135 triệu tấn dầu tương đương.
Ba là, xây dựng các cơ sở lọc dầu đảm bảo cung cấp tối thiểu 70% nhu cầu trong nước vào năm 2035. Dự trữ chiến lược về dầu thô và các sản phẩm xăng dầu đạt 90 ngày nhập ròng vào năm 2020.
Bốn là, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng: tỷ lệ tiết kiệm năng lượng của tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so sánh với kịch bản phát triển bình thường đến năm 2025 đạt 6% và đến năm 2035 đạt 10%.
Năm là, thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo: đạt 5.400 MW thủy điện nhỏ, 2.300 MW điện gió, 6.000 MW điện mặt trời, 1.200 MW điện sinh khối vào năm 2025; định hướng đạt 7.000 MW thủy điện nhỏ, 12.400 MW điện gió, 41.000 MW điện mặt trời, 3.800 MW điện sinh khối vào năm 2035.
Sáu là, giảm thiểu biến đổi khí hậu trong phát triển năng lượng: giảm phát thải CO2 từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường 12% vào năm 2025, đạt 15% vào năm 2030 và đạt mức 18% vào năm 2035.
Bảy là, tiếp tục thực hiện lộ trình phát triển thị trường điện lực; phát triển thị trường tiêu thụ khí đốt theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
4.3. Định hướng phát triển
a) Định hướng phát triển ngành điện lực:
Điện thương phẩm năm 2025 khoảng 327-348 tỷ kWh; năm 2035 khoảng 602-663 tỷ kWh.
Điện sản xuất và nhập khẩu năm 2025 khoảng 376-400 tỷ kWh và năm 2035 khoảng 670-750 tỷ kWh.
Ưu tiên phát triển nguồn năng lượng tái tạo cho sản xuất điện; tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo (kể cả nguồn thủy điện lớn và vừa) đạt khoảng 30,6 % năm 2025 và 32,7 % năm 2035.
Xây dựng hệ thống lưới điện vận hành linh hoạt, khả năng tự động hóa cao từ khâu truyền tải đến khâu phân phối.
b) Định hướng phát triển ngành công nghiệp than:
Về thăm dò than bể than nâu Sông Hồng: trước năm 2020 hoàn thành đề án thăm dò than khu Nam Thịnh và thực hiện đề án thăm dò than khu Nam Phú II, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để giai đoạn 2021-2030 có phương án triển khai sản xuất thử nghiệm, tiến tới khai thác quy mô lớn (nếu có hiệu quả).
Về khai thác than: sản lượng than thương phẩm sản xuất toàn ngành than đạt 51-54 triệu tấn vào năm 2025, phấn đấu khoảng 60-65 triệu tấn vào năm 2035.
Đảm bảo hoàn nguyên môi trường khi đóng cửa các mỏ hết thời gian khai thác.
c) Định hướng phát triển ngành công nghiệp dầu khí:
Phấn đấu trước năm 2035 về cơ bản đánh giá được trữ lượng dầu khí trên đất liền và thềm lục địa Việt Nam.
Gia tăng trữ lượng dầu khí:
- Giai đoạn 2016-2020 đạt 100-200 triệu tấn quy dầu, trong đó trong nước 90-150 triệu tấn quy dầu.
- Giai đoạn 2021-2025 đạt 140-210 triệu tấn quy dầu, trong đó trong nước 100-150 triệu tấn quy dầu.
- Giai đoạn 2026-2035 đạt 300-420 triệu tấn quy dầu, trong đó trong nước 200-300 triệu tấn, nước ngoài 100-120 triệu tấn quy dầu.
Phấn đấu tổng sản lượng khai thác dầu khí:
- Giai đoạn 2016-2020 đạt 115-135 triệu tấn quy dầu.
- Giai đoạn 2021-2025 đạt 100-205 triệu tấn quy dầu.
- Giai đoạn 2026-2035 đạt 290-410 triệu tấn quy dầu.
Phấn đấu sản lượng khai thác khí đến năm 2025 đạt 11-19 tỷ m3/năm, giai đoạn 2026-2035 sản lượng khai thác khí đạt 17-21 tỷ m3/năm.
Phấn đấu đáp ứng khoảng 70% nhu cầu các sản phẩm xăng dầu, trên 70% nhu cầu phân đạm trong nước đến năm 2025. Phấn đấu công suất chế biến của các nhà máy lọc dầu đạt trên 18,5 triệu tấn dầu thô/năm.
Nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và xây dựng các công trình hạ tầng đồng bộ cho nhập khẩu và cung cấp LNG với mục tiêu giai đoạn 2021-2025 đạt 1-4 tỷ m3/năm, giai đoạn 2026-2035 đạt 8-12 tỷ m3/năm.
Phát triển lĩnh vực hóa dầu sau lọc dầu và hóa dầu từ khí, tăng cường đầu tư chế biến sâu khí thiên nhiên.
Phấn đấu tổng quy mô hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu đến năm 2020 đạt tối thiểu 90 ngày nhập ròng, trong đó dự trữ sản xuất đáp ứng 30-35 ngày nhập ròng (tương đương 25 ngày sản xuất), dự trữ thương mại đáp ứng 35 ngày nhập ròng (tương đương 30 ngày nhu cầu), dự trữ quốc gia đảm bảo 20 ngày nhập ròng (6 ngày dầu thô và 14 ngày sản phẩm xăng dầu).
Phát triển cơ sở hạ tầng tồn trữ, kinh doanh, phân phối LPG, đầu tư phát triển các các dự án sản xuất LPG trong nước, đáp ứng 70% thị phần LPG toàn quốc.
d) Định hướng phát triển năng lượng tái tạo:
Phù hợp với chiến lược phát triển năng lượng tái tạo, tăng tổng các nguồn năng lượng tái tạo sản xuất, sử dụng lên đạt khoảng 40 triệu tấn dầu tương đương vào năm 2025; trên 65 triệu tấn dầu tương đương vào năm 2035.
4.4. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia
Trên cơ sở các quan điểm và mục tiêu nêu trên, Việt Nam đã đề ra một số chiến lược phát triển năng lượng quốc gia nhằm đảm bảo môi trường đầu tư cạnh tranh, thu hút, khuyến khích áp dụng công nghệ mới, tiên tiến đáp ứng các chính sách quốc gia về bảo vệ môi trường và an ninh năng lượng, cụ thể:
a) Đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia:
Tăng cường khả năng và độ tin cậy cung cấp của hệ thống điện và các hệ thống năng lượng khác.
Đẩy mạnh khả năng cung cấp nhiên liệu hóa thạch trong nước thông qua xây dựng kho dự trữ, đầu tư mỏ và đẩy mạnh thăm dò và phát hiện trữ lượng tài nguyên năng lượng mới.
Xây dựng cơ sở hạ tầng nhập khẩu năng lượng.
Giảm nhu cầu nhiên liệu hóa thạch thông qua việc thúc đẩy năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả.
b) Phát triển các nguồn năng lượng mới và tái tạo:
Thể chế hóa các quy định pháp luật nhằm huy động hiệu quả các nguồn lực việc phát triển năng lượng tái tạo.
Xây dựng các cơ chế hỗ trợ hiệu quả cho năng lượng tái tạo.
Tạo nguồn tài chính bền vững cho việc đầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo.
c) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Thúc đẩy việc thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tạo nguồn tài chính bền vững cho hoạt động tiết kiệm năng lượng.
d) Về giá và thị trường năng lượng:
Định giá năng lượng hiệu quả theo cơ chế thị trường đưa ra tín hiệu giá đúng đắn điều chỉnh các hành vi sản xuất và tiêu thụ năng lượng.
Từng bước xóa bỏ trợ giá trong sản xuất và tiêu dùng năng lượng.
Từng bước hình thành các thị trường năng lượng nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động cung cấp và sử dụng năng lượng.
e) Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Khai thác tài nguyên năng lượng ở mức độ vừa phải, tránh khai thác nhanh, sớm cạn kiệt các nguồn tài nguyên; kết hợp song song khai thác nguồn tài nguyên trong nước với nhập khẩu năng lượng từ nước ngoài với tỷ lệ hợp lý.
Giám sát nghiêm ngặt đối với mọi cơ sở khai thác và sản xuất năng lượng có phát thải ô nhiễm môi trường và có các chế tài nghiêm ngặt đối với các cơ sở năng lượng vi phạm quy định để phát thải ô nhiễm ra môi trường vượt mức cho phép.
Nghiên cứu áp dụng các công cụ tài chính (thuế, phí, chứng chỉ, …) nhằm điều chỉnh hành vi sản xuất và tiêu thụ năng lượng và tạo nguồn thu cho hoạt động đầu tư vào các giải pháp năng lượng sạch.
Năng lượng là yếu tố thiết yếu để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội và cũng là một thành phần quan trọng trong phát triển bền vững. Do vậy, để đạt được các mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, cần phải thực thi đồng bộ các giải pháp phát triển ngành năng lượng Việt Nam nhằm góp phần đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường mà Việt Nam đã đặt ra.
5. Giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
5.1. Những thách thức đảm bảo an ninh năng lượng
Nhận diện những thách thức chủ yếu mà ngành năng lượng Việt Nam đã, đang và sẽ đối mặt như sau:
- Hạn chế về nguồn cung năng lượng sơ cấp trong nước dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng tăng vào nguồn nhiên liệu nhập khẩu, đặc biệt nhiên liệu cho phát điện. Khi Việt Nam trở thành quốc gia nhập khẩu tịnh năng lượng và tỷ trọng của năng lượng nhập khẩu trên tổng nguồn cung năng lượng sơ cấp tăng lên sẽ tác động lớn đến an ninh năng lượng quốc gia.
- Tốc độ tăng cao nhu cầu năng lượng gây sức ép lên hạ tầng cơ sở ngành năng lượng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn trong bối cảnh nợ công tăng cao và quá trình cổ phần hóa chưa thuận lợi.
- Thách thức về các tác động môi trường của các hoạt động cung cấp năng lượng sẽ ngày càng gia tăng do nhu cầu năng lượng trong nước tăng nhanh, đi kèm với sự gia tăng nhanh chóng về tỷ trọng các nguồn nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là than trong cơ cấu nguồn cung năng lượng.
5.2. Giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng
Để vượt qua những thách thức về an ninh năng lượng, là một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển giao sang nhập khẩu tịnh năng lượng, Việt Nam cần thực hiện những nhóm giải pháp sau:
- Hướng đến đảm bảo nguồn cung nhiên liệu hóa thạch.
- Phát triển hạ tầng năng lượng hiệu quả và đa dạng hóa hệ thống năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo và sử dụng hiệu quả năng lượng. Ngoài ra, những biện pháp nâng cao an ninh năng lượng bao gồm:
+ Những biện pháp cung cấp nhiên liệu hóa thạch.
+ Những biện pháp giảm sự lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. (Xem tiếp phần 3)
- Share
- Copy
- Comment( 0 )
Cùng chuyên mục