Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Trung tâm Nghiên cứu Ấn Độ

Ấn Độ: Một hình dung cho tương lai? (Phần 1)

Ấn Độ: Một hình dung cho tương lai? (Phần 1)

Đây có thể là thế kỷ của Ấn Độ. McKinsey&Company dự đoán trước bảy xu hướng có khả năng định hình đất nước này trong nhiều năm tới—và giúp đất nước đạt được các mục tiêu phát triển.

10:00 08-07-2024 Trung tâm Nghiên cứu Ấn Độ

Ấn Độ là nơi tràn đầy sự trác việt. Đây là nền kinh tế lớn thứ năm thế giới. Dân số ở mức hơn 1,4 tỷ người, đã vượt qua Trung Quốc để trở thành quốc gia đông dân nhất thế giới. Và dân số đó còn trẻ: ở độ tuổi trung bình là 27,6, người Ấn Độ trẻ hơn trung bình hơn 10 tuổi so với công dân của hầu hết các nền kinh tế lớn khác.

Năm 2024, Ấn Độ cũng tổ chức cuộc bầu cử lớn nhất thế giới, trong đó có 642 triệu cử tri. Giờ đây, khi chính phủ mới đã tuyên thệ nhậm chức với nhiệm kỳ 5 năm, các nhà lãnh đạo của chính phủ này đã đổi mới cam kết của mình đối với một số mục tiêu kinh tế. Chính phủ dự kiến ​​sẽ công bố các kế hoạch cụ thể vào tháng 7 như một phần của ngân sách hàng năm, bao gồm:

* Đạt được mức tăng trưởng GDP 8% mỗi năm trong thập kỷ tới và tăng GDP của Ấn Độ lên 19 nghìn tỷ USD vào năm 2047;

* Tạo 90 triệu việc làm vào năm 2030 và 600 triệu việc làm vào năm 2047;

* Đầu tư khoảng 600 tỷ USD hàng năm để chuyển sang một thế giới phác thải bằng Không vào năm 2050;

* Tăng thu nhập gấp sáu lần lên trên 12.000 USD bình quân đầu người.

Để đạt được những mục tiêu này sẽ đòi hỏi nỗ lực nhất quán, phối hợp và tập trung từ nhiều bên liên quan.

Ấn Độ thúc đẩy nền kinh tế bao trùm ra sao?

Theo phân tích của McKinsey, hơn một nửa dân số của các nước G-20 – khoảng 2,6 tỷ người – sống dưới mức được gọi là ranh giới trao quyền trong kinh tế (economic empowerment). Điều đó có nghĩa là họ không có đủ tiền để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thiết yếu và bắt đầu đạt được sự đảm bảo kinh tế.

77% dân số Ấn Độ – hơn một tỷ người – sống dưới làn ranh này. Đó là khoảng cách lớn nhất so với bất kỳ quốc gia G-20 nào. Những người này có thể là những nông dân tự cung tự cấp sống xa phòng khám y tế gần nhất, không được tiếp cận với mạng kỹ thuật số hoặc thậm chí là nước uống sạch. Cư dân thành thị thu nhập thấp có thể sống trong khu ổ chuột hoặc chung cư. Những người khá giả hơn về mặt tài chính có thể vẫn thiếu phương tiện để đáp ứng nhu cầu cơ bản của họ: ví dụ, những người này có thể sống ở vùng nông thôn với tình trạng nghèo đói cố hữu và ít cơ hội việc làm, hoặc họ có thể bị buộc phải sống trong những tòa nhà chung cư nhỏ, đông đúc trong điều kiện thiếu an toàn, ít có sự riêng tư và ít chỗ yên tĩnh cho trẻ em học tập.

Ở Ấn Độ, cũng như các nền kinh tế G-20 khác, tăng trưởng kinh tế và đổi mới kinh doanh sẽ rất quan trọng đối với sự hòa nhập kinh tế trong tương lai; trên thực tế, những đòn bẩy này có thể xóa bỏ hơn 90% khoảng cách về trao quyền. Nói theo khía cạnh con người, chỉ riêng tăng trưởng kinh tế nhanh và đổi mới do doanh nghiệp dẫn đầu có thể nâng khoảng 700 triệu người lên trên ngưỡng vào năm 2030.

Các công ty Ấn Độ đạt được sự tăng trưởng phi thường ra sao?

Khu vực tư nhân sẽ là đối tác quan trọng trong việc giúp Ấn Độ đạt được mức tăng trưởng cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện. McKinsey đã phân tích hiệu quả hoạt động của hơn 800 công ty Ấn Độ giao dịch công khai từ năm 2012 đến năm 2022. Cứ 5 công ty thì có 1 công ty có thể tăng gấp đôi doanh thu sau mỗi 5 năm và tăng gấp 4 lần trong 10 năm. Tốc độ tăng trưởng này cao hơn hai lần rưỡi so với tốc độ tăng trưởng GDP trong cùng thời kỳ và có thể đóng vai trò là chất xúc tác cho tăng trưởng GDP nói chung.

Làm thế nào các công ty Ấn Độ khác có thể đạt được mức tăng trưởng này? Dưới đây là ba yếu tố mà các tổ chức có thể xem xét để đẩy nhanh sự phát triển của hoạt động kinh doanh cốt lõi:

- Giải phóng toàn bộ tiềm năng của kỹ thuật số và dữ liệu. Chuyển đổi kỹ thuật số là động lực tăng tốc chung của các công ty có tốc độ tăng trưởng phi thường. Dữ liệu và AI có thể hợp lý hóa các quy trình và nâng cao năng lực trên mọi phương diện, bao gồm định giá, tiếp thị và ra quyết định.

- Phân bổ lại nguồn lực một cách linh hoạt. Các công ty mở rộng bằng cách duy trì hoặc tăng cường tiếp xúc với các phân khúc có lợi nhuận, tăng trưởng nhanh có thể hoạt động tốt hơn các công ty cùng ngành. Và các tổ chức đang phải đối mặt với những cơn gió ngược của thị trường có thể cần phải tích cực phân bổ lại nguồn lực của mình. Các công ty tăng trưởng cao thường đánh giá các cơ hội tái phân bổ bằng góc nhìn vi mô hơn là góc nhìn vĩ mô.

- Đầu tư vào đội ngũ lãnh đạo tiếp theo. Trao quyền lãnh đạo trong toàn tổ chức có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, vì các nhà điều hành cấp cao có thể tập trung tốt hơn vào việc thúc đẩy tổ chức theo hướng đổi mới và tăng trưởng. McKinsey đã phát hiện ra rằng đầu tư vào văn hóa và khả năng lãnh đạo có thể góp phần cải thiện sức khỏe và hiệu suất tổng thể của tổ chức chỉ trong vòng sáu tháng.

Các công ty tăng trưởng cao thường nhìn xa hơn các hoạt động kinh doanh cốt lõi của họ, chuyển giao các kỹ năng có được trong lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Dưới đây là bốn yếu tố tăng trưởng thiết yếu:

* theo đuổi các cơ hội lân cận bằng cách sử dụng tài sản và khả năng hiện có

* tạo ra các doanh nghiệp đột phá mới để đạt được tăng trưởng thông qua đổi mới mang tính đột phá và các hạng mục kinh doanh mới

* xây dựng thị trường xuất khẩu mới trên toàn thế giới

* tham gia vào các hoạt động mua bán và sáp nhập chiến lược để giúp xây dựng năng lực tổ chức và các phương pháp hay nhất

Ấn Độ đóng vai trò gì trong việc đạt được net zero?

Tại COP26 năm 2021, Ấn Độ đã công bố tham vọng trở thành nước phát thải ròng bằng 0 vào năm 2070. Ấn Độ là nước phát thải lớn thứ ba trên toàn cầu, thải ra tổng cộng 2,9 tỷ tấn carbon dioxide tương đương (GtCO2e) mỗi năm tính đến năm 2019. Khoảng 70% lượng khí thải này đến từ sáu lĩnh vực: điện, thép, ô tô, hàng không, xi măng và nông nghiệp.

Việc đạt được mức 0 ròng sẽ là một bước tiến lớn ở Ấn Độ cũng như ở phần còn lại của thế giới. Phân tích của McKinsey cho thấy lợi ích của quá trình chuyển đổi được lên kế hoạch tốt, có trật tự và tăng tốc có thể lớn hơn những nhược điểm, dựa trên triển vọng tăng trưởng của Ấn Độ.

McKinsey đã phân lập bốn cơ hội khử cacbon xuyên lĩnh vực ở Ấn Độ:

- Hydro Xanh. Hydrogen là một nguồn năng lượng linh hoạt. Nó có nguồn gốc từ nước và không phát thải khí nhà kính. Việc sử dụng hydro xanh có thể giúp giảm 900 megaton carbon dioxide tương đương (MtCO2e) hàng năm vào năm 2050. Nhưng điều này phụ thuộc vào sự phát triển của khả năng cạnh tranh về chi phí của hydro xanh. Hiện tại, sản xuất hydro xanh tương đối đắt tiền nhưng chi phí sản xuất dự kiến ​​sẽ giảm khoảng 50% vào năm 2030. Chi phí có thể giảm bằng cách tăng tốc R&D, áp dụng các công nghệ tiên tiến và đảm bảo nhu cầu sớm. Việc xây dựng doanh nghiệp hydro đang được tiến hành ở Ấn Độ: tập đoàn năng lượng Reliance đã công bố khoản đầu tư 75 tỷ USD cho cơ sở hạ tầng năng lượng tái tạo, với mục đích trước tiên là sản xuất hydro xanh giá rẻ và sau đó chuyển sang hydro xanh.

- Thu hồi, sử dụng và lưu trữ carbon (CCUS). Việc áp dụng và nhân rộng các công nghệ CCUS mới có thể giúp giảm lượng khí thải công nghiệp hơn nữa, đặc biệt đối với các lĩnh vực khó giảm thiểu như xi măng, dầu khí và hóa chất. CCUS có thể giúp thu giữ tổng cộng 11,4 GtCO2e trên các lĩnh vực này vào năm 2070. Mô hình trung tâm cho CCUS—hoặc cơ sở hạ tầng tập trung để kết nối nhiều cơ sở thu giữ carbon, hệ thống giao thông và địa điểm lưu trữ—có thể tăng hiệu quả hơn nữa.

- Giải pháp khí hậu tự nhiên (NCS). NCS là các hoạt động bảo tồn, phục hồi và quản lý đất đai có thể ngăn chặn phát thải hoặc loại bỏ carbon dioxide khỏi khí quyển. Trong kịch bản tăng tốc, tài nguyên thiên nhiên của Ấn Độ có thể cô lập 640 MtCO2e hàng năm vào năm 2050. Gần 85% lượng cô lập sẽ đến từ rừng (tránh nạn phá rừng và theo đuổi tái trồng rừng), nông lâm kết hợp (cây trên đất trồng trọt và nông nghiệp tái sinh) và trồng cây đô thị.

- Tính tuần hoàn của vật chất. Ấn Độ hiện tạo ra 750 triệu đến 800 triệu tấn chất thải từ các dòng chất thải, với tỷ lệ tái chế là 13% đối với các dòng chất thải phi nông nghiệp. Nếu tỷ lệ tái chế được cải thiện lên 80% thì nguyên liệu thô tái chế sẽ tăng đáng kể, điều này có thể giúp giảm tới 34 MtCO2e vào năm 2070. Nguyên liệu thô tái chế giúp giảm lượng khí thải từ 50 đến 95% trong sản xuất thép, xi măng, nhựa, nhôm và các vật liệu khác. Tính tuần hoàn của vật liệu sẽ đòi hỏi phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng tái chế, cũng như thực thi quản lý chất thải và các quy định mở rộng về trách nhiệm của nhà sản xuất.

(Xem phần 2)

 

Cùng chuyên mục